Giấy chứng nhận hiến máu có dùng được cho người thân không?
Hiến máu nhân đạo là một trong những nghĩa cử cao đẹp nhằm mục đích cứu giúp những người không may rơi vào hoàn cảnh khó khăn về sức khỏe. Tuy nhiên, để có thể tham gia hiến máu tình người tham gia cần đáp ứng các điều kiện nhất định bao gồm cả về độ tuổi sức khỏe và một số điều kiện khác. Việc tham gia vào hoạt động này không chỉ mang lại những điều tốt đẹp đến với mọi người mà chính bản thân những người tham gia hiến máu cũng được hưởng một số quyền lợi nhất định và được cấp giấy chứng nhận đã tham gia hoạt động hiến máu. Vậy giấy chứng nhận hiến máu mang lại lợi ích gì cho người hiến máu? Giấy chứng nhận hiến máu có dùng được cho người thân của người hiến máu được không?
Căn cứ pháp lý
- Quyết định số 1995/2004/QĐ-BYT
- Thông tư 26/2013/TT-BYT
- Thông tư 17/2020/TT-BYT
Các điều kiện để được tham gia hiến máu tình nguyện
Theo giải thích tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 26/2013/TT-BYT thì “Người hiến máu là người đủ điều kiện hiến máu theo quy định tại Thông tư này và tự nguyện hiến máu toàn phần hoặc một số thành phần máu”.
Về nguyên tắc thực hiện hoạt động truyền máu phải được thực hiện:
- Vì mục đích nhân đạo, không vì mục đích lợi nhuận.
- Bảo đảm tự nguyện đối với người hiến máu; không ép buộc người khác hiến máu, thành phần máu.
- Chỉ sử dụng máu và các chế phẩm máu phục vụ chữa bệnh, đào tạo, nghiên cứu khoa học.
- Giữ bí mật các thông tin có liên quan đến người hiến máu, người nhận máu và chế phẩm máu.
- Bảo đảm an toàn cho người hiến máu, người bệnh được truyền máu, chế phẩm máu và nhân viên y tế có liên quan.
- Thực hiện truyền máu hợp lý đối với người bệnh.
Tiêu chuẩn để được tham gia hiến máu
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 26/2013/TT-BYT, để được tham gia hiến máu thì người hiến máu phải đáp ứng các điều kiện sau:
- – Tuổi: từ đủ 18 tuổi đến 60 tuổi.
- – Sức khỏe:
- Người có cân nặng ít nhất là 42 kg đối với phụ nữ, 45 kg đối với nam giới được phép hiến máu toàn phần; người có cân nặng từ 42 kg đến dưới 45 kg được phép hiến không quá 250 ml máu toàn phần mỗi lần; người có cân nặng 45 kg trở lên được phép hiến máu toàn phần không quá 09 ml/kg cân nặng và không quá 500ml mỗi lần.
- Người có cân nặng ít nhất là 50 kg được phép hiến các thành phần máu bằng gạn tách; người hiến máu có thể hiến một hoặc nhiều thành phần máu trong mỗi lần gạn tách, nhưng tổng thể tích các thành phần máu hiến không quá 500 ml; Người có cân nặng ít nhất là 60 kg được phép hiến tổng thể tích các thành phần máu hiến mỗi lần không quá 650 ml.
- Không mắc các bệnh mạn tính hoặc cấp tính về thần kinh, tâm thần, hô hấp, tuần hoàn, tiết niệu, tiêu hoá, gan mật, nội tiết, máu và tổ chức tạo máu, bệnh hệ thống, bệnh tự miễn, tình trạng dị ứng nặng; không mang thai vào thời điểm đăng ký hiến máu (đối với phụ nữ); không có tiền sử lấy, hiến, ghép bộ phận cơ thể người; không nghiện ma tuý, nghiện rượu; không có khuyết tật nặng và khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định tại Luật Người khuyết tật; không sử dụng một số thuốc được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này; không mắc các bệnh lây truyền qua đường máu, các bệnh lây truyền qua đường tình dục tại thời điểm đăng ký hiến máu;
- – Lâm sàng:
- Tỉnh táo, tiếp xúc tốt;
- Huyết áp tâm thu trong khoảng từ 100 mmHg đến dưới 160 mmHg và tâm trương trong khoảng từ 60 mmHg đến dưới 100 mmHg;
- Nhịp tim đều, tần số trong khoảng từ 60 lần đến 90 lần/phút;
- Không có một trong các biểu hiện sau: gày, sút cân nhanh (trên 10% cân nặng cơ thể trong thời gian 6 tháng); da xanh, niêm mạc nhợt; hoa mắt, chóng mặt; vã mồ hôi trộm; hạch to xuất hiện nhiều nơi; sốt; phù; ho, khó thở; tiêu chảy; xuất huyết các loại; có các tổn thương, dấu hiệu bất thường trên da.
- Tỉnh táo, tiếp xúc tốt;
- Huyết áp tâm thu trong khoảng từ 100 mmHg đến dưới 160 mmHg và tâm trương trong khoảng từ 60 mmHg đến dưới 100 mmHg;
- Nhịp tim đều, tần số trong khoảng từ 60 lần đến 90 lần/phút;
- Không có một trong các biểu hiện sau: gày, sút cân nhanh (trên 10% cân nặng cơ thể trong thời gian 6 tháng); da xanh, niêm mạc nhợt; hoa mắt, chóng mặt; vã mồ hôi trộm; hạch to xuất hiện nhiều nơi; sốt; phù; ho, khó thở; tiêu chảy; xuất huyết các loại; có các tổn thương, dấu hiệu bất thường trên da.
- – Xét nghiệm:
- Đối với người hiến máu toàn phần và hiến các thành phần máu bằng gạn tách: nồng độ hemoglobin phải đạt ít nhất bằng 120 g/l; nếu hiến máu toàn phần thể tích trên 350 ml phải đạt ít nhất 125 g/l.
- Đối với người hiến huyết tương bằng gạn tách: nồng độ protein huyết thanh toàn phần phải đạt ít nhất bằng 60g/l và được xét nghiệm trong thời gian không quá 01 tháng;
- Đối với người hiến tiểu cầu, bạch cầu hạt, tế bào gốc bằng gạn tách: số lượng tiểu cầu phải lớn hơn hoặc bằng 150´109/l.
- Ngoài các tiêu chuẩn được nêu tại quy định trên thì việc được hiến máu do bác sỹ khám tuyển chọn người hiến máu xem xét, quyết định.
Về khoảng thời gian tối thiểu giữa các lần hiến máu và các thành phần máu
- Khoảng thời gian tối thiểu giữa hai lần liên tiếp hiến máu toàn phần hoặc khối hồng cầu bằng gạn tách là 12 tuần.
- Khoảng thời gian tối thiểu giữa hai lần liên tiếp hiến huyết tương hoặc hiến tiểu cầu bằng gạn tách là 02 tuần.
- Hiến bạch cầu hạt trung tính hoặc hiến tế bào gốc bằng gạn tách máu ngoại vi tối đa không quá ba lần trong 07 ngày.
- Trường hợp xen kẽ hiến máu toàn phần và hiến các thành phần máu khác nhau ở cùng một người hiến máu thì khoảng thời gian tối thiểu giữa các lần hiến được xem xét theo loại thành phần máu đã hiến trong lần gần nhất.
Giấy chứng nhận hiến máu có dùng được cho người thân không?
Giấy chứng nhận hiến máu tình nguyện nhằm tôn vinh nghĩa cử cao đẹp của người hiến máu.
Giấy chứng nhận hiến máu tình nguyện có giá trị miễn phí truyền máu khi bản thân người hiến máu tình nguyện có nhu cầu truyền máu tại các cơ sở y tế công lập trong toàn quốc.
Theo Quyết định số 1995/2004/QĐ-BYT thì :
+ Giấy chứng nhận hiến máu được sử dụng được sử dụng thống nhất trong các cơ sở y tế công lập có chức năng thu gom máu
+ Giấy chứng nhận này được giao cho người hiến máu sau mỗi lần hiến máu tình nguyện.
+ Có giá trị để truyền máu miễn phí bằng số lượng máu đã hiến, khi bản thân người hiến máu có nhu cầu sử dụng máu, tại tất cả các cơ sở y tế công lập trên toàn quốc.
+ Người hiến máu cần xuất trình Giấy chứng nhận này để làm cơ sở cho các cơ sở y tế thực hiện việc truyền máu miễn phí.
+ Cơ sở y tế có trách nhiệm ký, đóng dấu, xác nhận số lượng máu đã truyền miễn phí cho người hiến máu vào giấy chứng nhận.
+ Việc cấp Giấy chứng nhận hiến máu tình nguyện cho người hiến máu phải thực hiện công khai và đảm bảo đúng đối tượng. Mỗi lần hiến máu tình nguyện sẽ được cấp 01 Giấy chứng nhận hiến máu tình nguyện.
+ Cơ sở y tế có trách nhiệm lập sổ theo dõi việc cấp Giấy chứng nhận theo số seri in trên Giấy chứng nhận, báo cáo Ban chỉ đạo cùng cấp về danh sách người đã tham gia hiến máu tình nguyện, số máu đã thu gom, số Giấy chứng nhận đã cấp
– Các cơ sở khám chữa bệnh công lập có trách nhiệm:
Truyền máu miễn phí cho người hiến máu tình nguyện khi có nhu cầu, số lượng máu truyền miễn phí tối đa bằng số lượng máu đã hiến được ghi trong Giấy chứng nhận hiến máu tình nguyện.
Sau khi truyền máu, cơ sở y tế có trách nhiệm ký tên, đóng dấu vào mặt sau Giấy chứng nhận (phẫu dành riêng cho các cơ sở y tế).
Người hiến máu tình nguyện có trách nhiệm: giữ gìn, bảo quản Giấy chứng nhận, đảm bảo không rách nát, không tẩy xóa và xuất trình Giấy chứng nhận khi có nhu cầu truyền máu cho bản thân với các cơ sở y tế công lập.
Theo đó, Giấy chứng nhận hiến máu có giá trị miễn phí truyền máu khi bản thân người hiến máu tình nguyện có nhu cầu truyền máu tại các cơ sở y tế công lập trong toàn quốc.
Như vậy, căn cứ theo các quy định trên thì Giấy chứng nhận hiến máu chỉ có giá trị sử dụng đối với bản thân người hiến máu và ghi nhận nghĩa cử cao đẹp đó của người hiến máu. Giấy chứng nhận hiến máu không có giá trị sử dụng đối với người thân của người hiến máu hoặc bất cứ người nào khác mà không phải bản thân người hiến máu.
Người tham gia hiến máu được hưởng những quyền lợi gì?
Người tham gia hiến máu sẽ được hưởng các quyền lợi sau đây:
– Được cung cấp thông tin về các dấu hiệu, triệu chứng bệnh lý do nhiễm các vi rút viêm gan, HIV và một số bệnh lây truyền qua đường máu khác.
– Được giải thích về quy trình lấy máu, các tai biến không mong muốn có thể xảy ra, các xét nghiệm sẽ thực hiện trước và sau khi hiến máu.
– Được bảo đảm bí mật về kết quả khám lâm sàng, kết quả xét nghiệm; được tư vấn về các bất thường phát hiện khi khám sức khỏe, hiến máu; được hướng dẫn cách chăm sóc sức khoẻ; được tư vấn về kết quả xét nghiệm bất thường theo quy định.
– Được chăm sóc, điều trị khi có các tai biến không mong muốn xảy ra trong và sau hiến máu theo quy định
– Được hỗ trợ chi phí chăm sóc, điều trị khi có các tai biến không mong muốn xảy ra trong và sau hiến máu. Kinh phí để hỗ trợ chăm sóc điều trị người hiến máu theo quy định tại Khoản này được thực hiện theo quy định của pháp luật.
– Được cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định tôn vinh, khen thưởng và bảo đảm các quyền lợi khác về tinh thần, vật chất của người hiến máu theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, người hiến máu tình nguyện còn được hưởng các quyền lợi tại Khoản 4 Điều 4 Thông tư 17/2020/TT-BYT như sau:
“4. Chi cho người hiến máu tình nguyện không lấy tiền:
a) Người hiến máu toàn phần tình nguyện có thể lựa chọn nhận quà tặng bằng hiện vật hoặc bằng các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh có giá trị tối thiểu như sau:
– Một đơn vị máu thể tích 250 ml: 100.000 đồng
– Một đơn vị máu thể tích 350 ml: 150.000 đồng;
– Một đơn vị máu thể tích 450 ml: 180.000 đồng.
b) Người hiến tình nguyện gạn tách các thành phần máu có thể lựa chọn nhận quà tặng bằng hiện vật hoặc bằng các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh có giá trị tối thiểu như sau:
– Một đơn vị chế phẩm có thể tích từ 250 đến 400 ml: 150.000 đồng;- Một đơn vị chế phẩm có thể tích từ trên 400 đến 500 ml: 200.000 đồng;
– Một đơn vị chế phẩm có thể tích từ trên 500 đến 650 ml: 250.000 đồng.
c) Chi hỗ trợ chi phí đi lại đối với người hiến máu tình nguyện: Mức chi bình quân tối đa là 50.000 đồng/người/lần hiến máu”
Nguồn : Luật Sư X
Để lại ý kiến